1. Nước ối là gì?
Nước ối là chất lỏng trong suốt, màu vàng nhạt, không mùi hình thành trong vòng 12 ngày sau khi thụ thai. Túi ối được hình thành từ hai màng, màng ối và màng đệm bao bọc bảo vệ thai nhi phát triển trong tử cung. Nước ối có nhiều chức năng quan trọng và cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi. Tuy nhiên, nếu lượng nước ối bên trong tử cung quá ít hoặc quá nhiều sẽ xảy ra các biến chứng.
Ban đầu, nước ối được sản xuất bởi người mẹ, tuy nhiên, khi thai được khoảng 20 tuần, nước ối được thay thế hoàn toàn bằng nước tiểu của thai nhi. Nước ối lưu thông liên tục do thai nhi nuốt nước ối vào và nước ối lại tiếp tục được tái hấp thu qua da thai nhi, qua màng ối và dây rốn, sau đó bài tiết ra ngoài.
Nước ối chứa các chất dinh dưỡng, hormone, kháng thể và các chất lỏng khác để bảo vệ và giúp thai nhi khỏe mạnh. Khi thai được khoảng 34 tuần, khoảng 800 ml nước ối bao quanh thai nhi. Khi mang thai đủ tháng ở tuần thai thứ 40, lượng nước ối còn lại khoảng 600 ml. Có quá ít hoặc quá nhiều nước ối có thể gây ra vấn đề cho thai phụ hoặc thai nhi.
Khi nước ối có màu xanh lá cây hoặc nâu, điều này cho thấy thai nhi đã đi ngoài phân su trước khi chào đời. Phân su là tên gọi của lần đi tiêu đầu tiên. Phân su trong chất lỏng có thể gây ra vấn đề về hô hấp gọi là hội chứng hít phân su xảy ra khi phân su đi vào phổi. Trong một số trường hợp, ngay sau khi chào đời, trẻ sơ sinh sẽ cần được điều trị.
2. Chức năng của nước ối
Trong thời kỳ mang thai, nước ối chủ yếu là để bảo vệ thai nhi khỏi bị tổn hại. Các chức năng của nước ối bao gồm:
– Hoạt động như một tấm đệm: Điều này bảo vệ thai nhi khỏi chấn thương nếu bụng của mẹ bị tác động.
– Bảo vệ dây rốn: Nước ối chảy giữa dây rốn và thai nhi.
– Bảo vệ khỏi nhiễm trùng: Nước ối có đặc tính kháng khuẩn.
– Chứa các chất dinh dưỡng thiết yếu: Chúng bao gồm protein, chất điện giải, globulin miễn dịch và vitamin hỗ trợ sự phát triển của thai nhi.
– Cho phép thai nhi di chuyển: Nước ối cũng cho phép thai nhi đang phát triển di chuyển trong tử cung, từ đó cho phép sự phát triển và tăng trưởng thích hợp của hệ thống cơ xương, hệ thống tiêu hóa và hệ thống phổi.
– Duy trì nhiệt độ: Nước ối hỗ trợ giữ nhiệt độ ổn định liên tục xung quanh thai nhi trong suốt thai kỳ, bảo vệ chống mất nhiệt.
3. Biến chứng liên quan đến nước ối
Các biến chứng liên quan đến nước ối có thể xảy ra khi có quá nhiều hoặc quá ít chất lỏng.
3.1 Thiểu ối
Mức nước ối thấp được gọi là thiểu ối, xảy ra ở 4% tổng số ca mang thai và 12% các ca mang thai quá ngày. Thiểu ối xảy ra khi chỉ số nước ối nhìn thấy trên siêu âm nhỏ hơn 5 cm (chỉ số bình thường là 5-25 cm) và túi dọc tối đa nhỏ hơn 2 cm. Điều này thấy rõ trong trường hợp rò rỉ chất lỏng do màng ối bị rách, kích thước nhỏ trong một giai đoạn nhất định của thai kỳ hoặc nếu thai nhi không cử động nhiều như mong đợi.
Thiểu ối cũng có thể xảy ra ở những thai phụ có tiền sử mắc bệnh lý như đã từng mang thai chậm phát triển, tăng huyết áp, đã từng nạo, phá thai, tiền sản giật, bệnh đái tháo đường, bệnh lupus, mang thai đôi hoặc ba, dị tật bẩm sinh như bất thường thận, sinh già tháng…
Thiểu ối có thể xảy ra trong bất kỳ giai đoạn nào trong thai kỳ nhưng là một vấn đề đáng lo ngại hơn trong 6 tháng đầu của thai kỳ. Trong thời gian đó, nguy cơ dị tật bẩm sinh, sảy thai, sinh non hoặc tử vong ở trẻ sơ sinh sẽ cao hơn. Còn nếu thiểu ối trong 3 tháng cuối thai kỳ, thai có nguy cơ bị suy dinh dưỡng.
3.2 Đa ối
Khi có quá nhiều nước ối được gọi là đa ối, xảy ra trong 1% trường hợp mang thai. Đa ối xuất hiện khi chỉ số nước ối lớn hơn 24 cm (cm) và túi dọc tối đa dài hơn 8 cm.
Rối loạn thai nhi có thể dẫn đến đa ối bao gồm:
- Rối loạn tiêu hóa, bao gồm teo tá tràng hoặc thực quản, nứt dạ dày và thoát vị cơ hoành
- Rối loạn não hoặc hệ thần kinh, chẳng hạn như bệnh não hoặc chứng loạn dưỡng cơ
- Achondroplasia – một chứng rối loạn phát triển xương
- Nhịp tim thai nhi
- Nhiễm trùng
- Hội chứng Beckwith-Wiedemann – rối loạn tăng trưởng bẩm sinh
- Bất thường phổi thai nhi
- Phù thai nhi, trong đó một lượng nước bất thường tích tụ bên trong nhiều vùng cơ thể của thai nhi
- Hội chứng truyền máu song sinh, trong đó một đứa trẻ nhận được nhiều máu hơn đứa kia
- Máu không phù hợp giữa mẹ và con (Rh không tương thích hoặc bệnh Kell)
- Bệnh đái tháo đường của mẹ.
- Quá nhiều chất lỏng cũng có thể được sản xuất trong quá trình mang đa thai.
Các triệu chứng của mẹ có thể bao gồm đau bụng và khó thở do tử cung mở rộng. Các biến chứng khác bao gồm:
- Sinh non
- Vỡ ối sớm
- Nhau bong non
- Thai chết lưu
- Băng huyết sau sinh
- Dị tật thai nhi
- Sa dây rốn
Các trường hợp đa ối nhẹ thường không cần điều trị. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, chất lỏng có thể cần được giảm bớt bằng chọc ối hoặc dùng thuốc gọi là indomethacin. Điều này làm giảm lượng nước tiểu thai nhi sản xuất.
3.3 Rò rỉ nước ối
Đôi khi, chất lỏng bị rò rỉ trước khi nước vỡ ối. Đôi khi là nước tiểu bởi vì tử cung đang đè lên bàng quang. Nhưng nếu chất lỏng không có màu và không có mùi sẽ là nước ối, thai phụ nên đến ngay bệnh viện vì đây là quá trình chuyển dạ bắt đầu.
Nếu nước ối có màu xanh lục, xanh nâu hoặc có mùi hôi, điều này có thể cho thấy sự hiện diện của phân su hoặc nhiễm trùng cũng nên đến bệnh viện để được khám và điều trị.
3.4 Vỡ ối sớm
Nếu nước ối rò rỉ hoặc vỡ xảy ra trước 37 tuần gọi là ối vỡ sớm. Tùy thuộc vào việc điều này xảy ra sớm như thế nào, có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho thai phụ và thai nhi.
Ối cũng có thể vỡ khi thai kỳ từ 37 tuần trở lên, nhưng quá trình chuyển dạ không bắt đầu một cách tự nhiên trong vòng 6 giờ sau khi màng ối vỡ.
Khi vỡ ối sớm, thai phụ cần đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt và ngừng quan hệ tình dục (nếu có) hoặc đưa bất cứ thứ gì vào âm đạo, vì điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng.
Xem thêm video đang được quan tâm:
Chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai
BS. Nguyễn Tuấn Anh